Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh


 

Quý khách hàng đang đau đầu về thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất và cần được tư vấn về dịch vụ hãy đến với Luật Quang Phong của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được hưởng gói dịch vụ với chi phí thấp nhất và thực hiện công việc nhanh nhất mang lại đạt kết quả cao trong thời gian ngắn nhất. Quý khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, đảm bảo Quý khách hàng sẽ hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ của Luật Quang Phong.

 

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

 

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tại Quảng Ninh

 

I. Điều kiện để được nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật đất đai 2013.

 

II. Thủ tục nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Quy định của pháp luật về hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã".

2. Công chứng hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất

Cơ quan thực hiện : Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản

Hồ sơ yêu cầu công chứng: Nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
  • Dự thảo hợp đồng ( nếu có);
  • Bản sao giấy tờ tùy thân;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

Thủ tục:

  • Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên phải kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
  • Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng ( nếu có ) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng trên mẫu có sẵn.
  • Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên  đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
  • Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng

3. Đăng ký sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì có thể nộp ở UBND xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu hai bên…..

Thủ tục:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng/ bên nhận tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ( nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

 

III. Nghĩa vụ thuế, phí phải nộp khi thực hiện thủ tục tặng, cho quyền sử dụng đất

1. Các trường hợp được miễn thuế, phí

Theo quy định tại  khoản 4 Điều 4  về thu nhập miễn thuế tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.

Tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Theo quy định tại Điều 1 TT34/2013/TT-BTC  về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 124/ 2011/ TT- BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ.Nhưng người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ giữa người tặng, cho quyền sử dụng đất như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu...lên cơ quan thuế để làm căn cứ chứng minh người nhận chuyển nhượng tặng, cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định trên.

 

 

Trân trọng!

Ex: Trường Trịnh

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN




Lưu ý: Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn.

Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này.

Luat Quang Phong

LUẬT QUANG PHONG

Văn phòng tại Hà Nội: Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng tại Quảng Ninh: Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Hotline: 0984.560.266 -  0978.412.600

Email: luatquangphong.hoai@gmail.com     

Website: luatquangphong.com

LUẬT QUANG PHONG

 

 - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có  lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên;

 - Soạn hồ sơ cho khách hàng;

 - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp      hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả;

 - Bàn giao giấy tờ (kết quả) cho khách hàng;

 - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng

 

Luat Hieu Gia



Chia sẻ bài viết


facebook.png twitter.png google-plus.png

Tìm kiếm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):

Gọi: 0984.560.266

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
TƯ VẤN LUẬT ONLINE (24h/7)

Gọi: 0978.412.600

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT













Dịch vụ nổi bật