Các yếu tố cấu thành tội giết người theo bộ luật hình sự 2015


 

Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Hành vi giết người là hành vi có khả năng gây ra cái chết hoặc chấm dứt sự sống. Hành vi này được thể hiện bằng hành động hoặc có thể giới hạn dưới dạng không hành động. Những hành vi không có khả năng tước đoạt tính mạng của người khác, thì không thể là hành vi khách quan của tội giết người. Tội danh này được quy định trong Điều 123 Bộ luật hình sự 2015

 

Các yếu tố cấu thành tội giết người

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

 

 

Các yếu tố cấu thành tội giết người theo bộ luật hình sự 2015

 

 

 

I. Cơ sở pháp lý

 

Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 về Tội giết người, cụ thể: 

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

 

II. Các yếu tố cấu thành tội giết người

 

1. Chủ thể.

Chủ thể của tội giết người là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội giết người. Theo quy định của Bộ luật hình sự: người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Khách thể

Khách thể là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người, đối tượng tác động của tội phạm là con người

3. Mặt khách quan.

a) Có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác

 - Được thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống.

- Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà làm chết người thì cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

- Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau:

+ Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

+ Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.

b) Hậu quả.

Các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng người khác thông thường gây hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chấm dứt sự sống. Tuy nhiên, chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì được coi như đã cấu thành tội phạm giết người đù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

4. Mặt chủ quan.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp:

  • Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xả ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiển đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

 

III. Hình phạt

 

1. Khung hình phạt cơ bản

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

2. Khung hình phạt tăng nặng

Phạt từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình với các dấu hiệu định khung hình phạt sau đây:

  • Giết 02 người trở lên.

  • Giết phụ nữ mà biết là có thai

  • Giết người dưới 16 tuổi.

  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân: là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi giết người khi nạn nhân đang thi hành công vụ hoặc động cơ giết người có liên quan đến việc thi hành công vụ của nạn nhân ( vd: để trả thù nạn nhân vì thực hiện công vụ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người phạm tội)

  • Giết ông bà, cha mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo cô giáo của mình. Trong trường hợp này nạn nhân là người mà người phạm tội có nghĩa vụ biết ơn kính trọng.

  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác: là trường hợp động cơ của việc giết người là loại trừ sự cản trở của nạn nhân hoặc sự khai báo, tiết lộ của nạn nhân đối với việc thực hiện một tội phạm khác.

  • Để lấy bộ phận trên cơ thể nạn nhân.

  • Thực hiên tội phạm một cách man rợ: là trường hợp tội phạm làm nạn nhân đau đớn cao độ hoặc gây ra tâm lý khiếp sợ của người khác.

  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp: là trường hợp người phạm tội lợi dụng nghề nghiệp của bản thân để giết người ( vd: bác sĩ lợi dụng việc điều trị cho bệnh nhân để giết họ).

  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.

  • Thuê giết người hoặc giết người thuê.

  • Có tính chất côn đồ: là trường hợp hành vi giết người thể hiện tính hung hãn cao độ, coi thường quá mức tính mạng của người khác, người phạm tội giết người vì những duyên cớ nhỏ nhặt.

  • Có tổ chức

  • Tái phạm nguy hiểm

  • Vì động cơ đê hèn (vd: giết vợ hoặc giết chồng để lấy vợ hoặc chồng khác)

3. Hình phạt khác

Ngoài ra người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 đến 5 năm.

4. Hình phạt cho chuẩn bị phạm tội

Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

 

Trân trọng!

Ex: Trường Trịnh

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

 



Lưu ý: Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn.

Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này.

Luat Quang Phong

LUẬT QUANG PHONG

Văn phòng tại Hà Nội: Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng tại Quảng Ninh: Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Hotline: 0984.560.266 -  0978.412.600

Email: luatquangphong.hoai@gmail.com     

Website: luatquangphong.com

LUẬT QUANG PHONG

 

 - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có  lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên;

 - Soạn hồ sơ cho khách hàng;

 - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp      hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả;

 - Bàn giao giấy tờ (kết quả) cho khách hàng;

 - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng

 

Luat Hieu Gia



Chia sẻ bài viết


facebook.png twitter.png google-plus.png

Tìm kiếm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):

Gọi: 0984.560.266

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
TƯ VẤN LUẬT ONLINE (24h/7)

Gọi: 0978.412.600

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT













Dịch vụ nổi bật