Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự


 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể về định nghĩa, nội dung thời hiệu và các quy định khác liên quan đến Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

 

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

 

 

I. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 

 Quy định tại điều 27 BLHS 2015, thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu TNHS về hành vi phạm tội của mình nữa. Xuất phát từ nguyên tắc xử lý: “mọi hành vi phạm tội đều phải phát hiện kịp thời, xử lí nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.” ( Điểm a K1 Điều 3 BLHS)

 

II. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với từng loại tội phạm

 

Thời hiệu truy cứu TNHS do BLHS quy định, phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm đã thực hiện. Theo khoản 2 điều 27 BLHS 2015. Được quy định như sau:

- 5 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt  đối với tội ấy là đến ba năm tù (khoản 1 Điều 9 BLHS 2015).

-  10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng.

  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt  đối với tội ấy là đến bảy năm tù (khoản 2 Điều 9 BLHS).

- 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng.

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù (khoản 3 Điều 9 BLHS).

- 20 năm đối với những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây y nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (khoản 4 Điều 9 BLHS).

III. Cách tính Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Các thời hạn trên đều được tính từ thời điểm mà người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội. Việc xác định thời điểm phạm tội của một người thực hiện tội phạm thông thường khá đơn giản.

Tuy nhiên trong trường hợp hành vi được thực hiện ở dạng đặc biệt (như tội kéo dài, tội liên tục...) thì việc xác định thời điểm phạm tội có phần phức tạp hơn:

  • Đối với các tội liên tục, thì thời điểm truy cứu TNHS bắt đầu được tính từ ngày hành vi cuối cùng trong một loạt hành vi tội phạm được thực hiện.

  • Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội (rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng) và hành vi phạm tội chưa đạt, thì thời điểm truy cứu TNHS được tính từ ngày hoạt động phạm tội bị chấm dứt về mặt pháp lý do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội và khiến cho người đó không thực hiện được tội phạm đến cùng. Trong trường hợp phạm nhiều tội, thì thời điểm truy cứu TNHS bắt đầu được tính từ ngày thực hiện tội đầu tiên trong số các tội bị phát hiện và người phạm tội bị đưa ra xét xử.

  • Trong trường hợp phạm tội nhiều lần, thì thời điểm truy cứu TNHS bắt đầu được tính từ ngày tội nào được thực hiện trước tiên trong số các tội bị phát hiện và người phạm tội bị đưa ra xét xử.

  • Một vấn đề đặt ra nữa đối với việc xác định thời điểm phạm tội trong một vụ đồng phạm, thì thời điểm đối với trường hợp này được xác định cụ thể theo vai trò của những người đồng phạm.

 

IV. Các trường hợp tính lại thời hiệu

 

Các trường hợp tính lại thời hiệu theo khoản 3 điều 27 BLHS 2015:

  • Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

  • Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời gian trốn tránh không được tính; t­­­­hời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. Cần phải lưu ý, chỉ khi nào sau khi phạm tội, người phạm tội đã trốn tránh và có quyết định truy nã đối với họ thì thời hiệu mới không được tính. Nếu họ có trốn tránh nhưng cơ quan CA không truy nã thì thời hiệu vẫn được tính đối với họ.

 

V. Những trường hợp không áp dụng thời hiệu

 

Những trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu TNHS ( điều 28 BLHS 2015).

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của BLHS 2015 đối với các tội phạm sau đây:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của BLHS 2015;

  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của BLHS 2015;

  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của BLHS 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của BLHS 2015.

Trân trọng!

Ex: Trường Trịnh

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

 



Lưu ý: Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn.

Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này.

Luat Quang Phong

LUẬT QUANG PHONG

Văn phòng tại Hà Nội: Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng tại Quảng Ninh: Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Hotline: 0984.560.266 -  0978.412.600

Email: luatquangphong.hoai@gmail.com     

Website: luatquangphong.com

LUẬT QUANG PHONG

 

 - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có  lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên;

 - Soạn hồ sơ cho khách hàng;

 - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp      hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả;

 - Bàn giao giấy tờ (kết quả) cho khách hàng;

 - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng

 

Luat Hieu Gia



Chia sẻ bài viết


facebook.png twitter.png google-plus.png

Tìm kiếm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):

Gọi: 0984.560.266

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
TƯ VẤN LUẬT ONLINE (24h/7)

Gọi: 0978.412.600

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT













Dịch vụ nổi bật