Trợ cấp thôi việc khi kết thúc hợp đồng lao động


 

 

1. Các trường hợp người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động

 

Nếu người lao động làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên mà thôi việc thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc:

  • Hết hạn hợp đồng lao động (Trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 192 Bộ luật lao động)

  •  Người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết

  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

  • Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án

  • Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bọ luật lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

 

Trợ cấp thôi việc khi kết thúc hợp đồng lao động

 

2. Mức trợ cấp thôi việc

 

Mức trợ cấp thôi việc mà người lao động được hưởng là  mỗi năm làm việc được hưởng nửa tháng tiền lương

Trường hợp thời gian làm việc để tính trợ cấp mà có tháng lẻ thì sẽ tính như sau: 

  • từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng sẽ được tính bằng nửa năm làm việc;

  • từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng một năm làm việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi thôi việc.

 

3. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc

 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

 

Trong đó:

 

Thời gian làm việc thực tế bao gồm:

  • thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động;

  • thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động;

  • thời gian người lao động được người sử dụng lao động cử đi học;

  • thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

  • thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;

  • thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

  • thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

  • thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  •  thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật

  • thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

Như vậy, thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được tính để trả trợ cấp thôi việc.

 

Trân Trọng!

Ex: Trang Nguyễn

 

KHÁCH HÀNG VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Gửi email: luatquangphong.hoai@gmail.com

Hoặc chat trực tiếp trên website

ĐỂ ĐƯỢC MIỄN PHÍ TƯ VẤN MỌI VẤN ĐỀ LIÊN QUAN



Lưu ý: Những thông tin pháp lý đăng tải được trả lời bởi các luật sư, chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên các thông tin, trích dẫn chỉ mang tính chất tham khảo do các văn bản pháp luật dẫn chiếu luôn cập nhật và thay đổi nên có thể hết hiệu lực hoặc được thay thế tại thời điểm hiện tại. Khách hàng khi đọc bài viết mà không để ý hiệu lực của điều luật thì có thể dẫn tới sai sót nếu áp dụng ngay vào thực tiễn.

Để chắc chắn và cẩn trọng nhất, khách hàng có thể Liên hệ để được tư vấn chính xác nhất về nội dung này.

Luat Quang Phong

LUẬT QUANG PHONG

Văn phòng tại Hà Nội: Số 16 Trần Quốc Vượng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Văn phòng tại Quảng Ninh: Số 67 Giếng Đồn, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Hotline: 0984.560.266 -  0978.412.600

Email: luatquangphong.hoai@gmail.com     

Website: luatquangphong.com

LUẬT QUANG PHONG

 

 - Tư vấn mọi vấn đề liên quan để khách hàng có  lựa chọn tối ưu nhất cho vụ, việc trên;

 - Soạn hồ sơ cho khách hàng;

 - Đại diện đến cơ quan nhà nước làm thủ tục nộp      hồ sơ, theo dõi tình trạng hồ sơ, nhận kết quả;

 - Bàn giao giấy tờ (kết quả) cho khách hàng;

 - Chuyển hồ sơ lưu cho khách hàng

 

Luat Hieu Gia



Chia sẻ bài viết


facebook.png twitter.png google-plus.png

Tìm kiếm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT (24h/7):

Gọi: 0984.560.266

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT
TƯ VẤN LUẬT ONLINE (24h/7)

Gọi: 0978.412.600

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT













Dịch vụ nổi bật